HƯỚNG DẪN Thực hiện quy chế chuyên môn trường mầm non Hồng Thái Năm học: 2017 - 2018
15/ 03/ 2018 11:16:00 0 Bình luận
PHÒNG GD&ĐT PHÚ XUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TRƯỜNG MẦM NON HỒNG THÁI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hồng Thái, ngày 28 tháng 8 năm 2017
HƯỚNG DẪN
Thực hiện quy chế chuyên môn trường mầm non Hồng Thái
Năm học: 2017 - 2018
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng thực hiện
Quy chế này quy định nội dung thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của cán bộ giáo viên, các tổ chuyên môn, bộ phận được giao nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường; Quy định cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn trong Nhà trường.
Điều 2. Mục đích yêu cầu
Quy chế chuyên môn là cơ sở để Phó hiệu trưởng được giao giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, giáo viên trong mỗi đợt, kì và năm học; là căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ giáo viên theo hướng dẫn của Bộ GD & ĐT.
Mọi cán bộ giáo viên có trách nhiệm thực hiện những nội dung quy định trong quy chế này.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế chuyên môn
- Căn cứ Điều lệ trường Mầm Non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Căn cứ quyết định 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm Non;
- Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo;
CHƯƠNG II. NỘI DUNG QUY CHẾ
Điều 4. Tổ chuyên môn:
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Tổ chuyên môn được thành lập theo quy định tại Điều 14 - Điều lệ trường Mầm Non của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.
Toàn trường được bố trí thành 03 tổ chuyên môn: Tổ MG, tổ NT, tổ nuôi
2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ; giúp tổ viên xây dựng kế hoạch giảng dạy học; kiểm tra đôn đốc mỗi tổ viên thực hiện nghiêm túc việc dạy đúng, dạy đủ theo Phân phối chương trình của Bộ; thảo luận tình hình và đánh giá kết quả giáo dục học sinh thuộc phạm vi tổ phụ trách; bàn các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh. Quản lý các thành viên của tổ, quản lý chuyên môn, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên. Theo dõi các hoạt động toàn diện của tổ viên.
2.2. Xây dựng Kế hoạch giảng dạy của tổ.
2.3. Tổ chức trao đổi và đánh giá sáng kiến kinh nghiệm giáo dục, làm đồ dùng dạy học; tổ chức dự giờ lên lớp của các thành viên trong tổ, công tác sơ chế, chế biên, kỹ thuật chế biến món ăn, chia ăn, nội vụ trật tự, VSATTP.. của các thành viên trong tổ, để rút kinh nghiệm, tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ tổ viên.
2.4. Thảo luận về các biện pháp tăng tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tăng lượng kcalo, tăng can xi, B1… cho trẻ. Xây dựng và đăng kí các tiêu chí, chỉ tiêu của từng học kì và cả năm học cho từng khối lớp, được nhận xét đánh giá hàng tháng, từng kỳ và cả năm học. Sau đánh giá có biện pháp khắc phục những hạn chế cho tháng sau, kỳ sau.
2.5. Tổ chức phong trào thi đua trong tổ, nhận xét và đánh giá tổ viên, thảo luận kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ của giáo viên, bao gồm cả việc dạy bồi dưỡng, dạy các bài khó, trao đổi kinh nghiệm thiết kế bài dạy. Tổ chức thao giảng, thăm lớp dự giờ, đánh giá chất lượng giờ dạy, tổ chức hoạt động nấu ăn của các thành viên trong tổ.
2.6. Việc theo dõi kiểm tra giáo viên, nhân viên của tổ trưởng phải làm thường kỳ, có kế hoạch và công khai.
2.7. Đánh giá, xếp loại CB,
3. Chế độ kiểm tra, hội họp
3.1. Kiểm tra kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, việc thực hiện chương trình của giáo viên, kiểm tra tổ chức quy trình nấu ăn của nhân viên: 1 tháng/lần (định kỳ hoặc đột xuất)
3.2. Tổ chuyên môn họp 2 tuần 1 lần ( Sinh hoạt tổ, thảo luận lịch báo giảng, phân công dây chuyền, tổ chức nấu ăn và kiểm điểm, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên trong tháng)
Việc sinh hoạt tổ chuyên môn cần bàn đúng nội dung, tránh bàn tràn lan, chiếu lệ, hình thức dẫn đến hiệu quả không cao,
4. Quy định về hồ sơ của tổ chuyên môn:
4.1. Kế hoạch hoạt động năm, học kỳ, tháng, trọng tâm tháng của Tổ.
4.2. Sổ ghi biên bản các cuộc họp của Tổ (nhóm) chuyên môn.
4.3. Sổ theo dõi thi đua.
a. Lí lịch giáo viên trong tổ.
b. Danh hiệu thi đua của tập thể, cá nhân trong năm học trước.
c. Kế hoạch phát động phong trào thi đua trong năm.
d. Bảng chấm điểm thi đua.
e. Tổng hợp kết quả thi đua tháng.
f. Tổng hợp kết quả thi: Làm đồ dùng, đồ chơi, hội thi, hội giảng,
kiểm tra chuyên đề, toàn diện...
g. Kế hoạch theo chủ đề ( Nếu có)
Hồ sơ tổ chuyên môn do tổ trưởng chuyên môn quản lý, cuối năm học nộp về lưu tại Hiệu trưởng ít nhất 5 năm.
Điều 5. Đối với giáo viên.
1. Nhiệm vụ chung của giáo viên, nhân viên:
1.1. Giáo viên :
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng Chương trình, kế hoạch giảng dạỵ. Xây dựng kế hoạch giảng dạy theo đúng PP, CT. Chuẩn bị và soạn bài theo quy định trước khi lên lớp. Thực hiện việc giảng dạy có đồ dùng dạy học, không dạy chay. Soạn bài trước 3 ngày theo quy định. Tham gia quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đảm bảo có đủ hồ sơ giáo án theo yêu cầu. Tích cực tham gia các hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn và nhà trường.
- Thường xuyên tự rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt để nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục. Tự bồi dưỡng và tham gia tốt các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do trường hoặc ngành tổ chức.Tích cực dự giờ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Tích cực tham gia phong trào làm đồ dùng dạy học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, điều lệ trường Mầm Non và Pháp lệnh cán bộ, công chức; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chịu sự điều hành về chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn và các cấp quản lý giáo dục.
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác.
- Phối hợp với gia đình và Đoàn thể trường trong các hoạt động giảng dạy và chăm sóc giáo dục học sinh. Tích cực tham gia hoạt động của Công đoàn, Nữ công và các hoạt động khác trong Nhà trường. Thực hiện tốt các công việc khác do Hiệu trưởng phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp.
- Thường xuyên liên hệ với phụ huynh học sinh để làm tốt công tác kết hợp giáo dục học sinh. các tổ chức xã hội có liên quan để làm tốt công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Nhận xét, đánh giá trẻ cuối năm theo quy định hiện hành. Đề nghị khen thưởng học sinh, bồi dưỡng học sinh để các cháu có đủ điều kiện vào lớp 1 bậc tiểu học.
- Thường kì báo cáo hoặc đột xuất ( nếu có) tình hình học tập, rèn luyện của trẻ lớp mình với Ban giám hiệu nhà trường. Làm tốt công tác tham mưu, giúp hiệu trưởng đề ra các biện pháp nhằm kết hợp tốt giữa Nhà trường – gia
đình – xã hội trong việc giảng dạy và giáo dục trẻ.
2.2. Đối với nhân viên: ( giao đ/c Thúy thảo quy chế, báo cáo HT bổ sung vào quy chế)
2. Những quy định về hồ sơ: Mỗi nhóm, lớp có đủ hồ sơ Gồm:
+ Các văn bản chỉ đạo: - Thông tư 02, quy chế chuyên môn, Điều lệ, Chuẩn nghề nghiệp…(Cập nhật sắp xếp theo thời gian từ cũ - Mới)
+ Sổ sách của lớp: - Sổ theo dõi trẻ đến nhóm, lớp.
- Sổ chất lượng nhóm, lớp.
+ Kế hoạch và soạn bài: - Phiếu dự giờ.
- Sổ sinh hoạt chuyên môn.
- Sổ kế hoạch và soạn bài.
- Sổ tư liệu và hồ sơ lưu giữ các bài dạy bằng giáo án điện tử.
+Hồ sơ cá nhân trẻ:
* Hồ sơ cá nhân trẻ để trong cặp khuy, trên hồ sơ có nhãn: Tên, ngày sinh của trẻ, Nhóm, lớp/ năm học (Hồ sơ này do GV quản lý)
1- Kết quả các bài tập (nếu có) 2- Các sản phẩm của trẻ đã thực hiện(hình tô màu, xé,…) với nhận xét của GV.
3- Kết quả đánh giá trẻ theo giai đoạn (theo các chỉ số). …
2.1. Kế hoạch – Bài soạn:
2.1.1, Soạn bài đầy đủ theo phân phối chương trình, nâng cao chất lượng bài soạn cao. Trình bày khoa học, rõ ràng, sạch đẹp, đúng quy định (Font Times New Roman cỡ chữ 14). Không ngừng cải tiến phương pháp giảng dạy, thiết kế bài giảng theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo và năng lực tự học của trẻ. Giáo án phải soạn trước khi giảng dạy.
2.1.2, Giáo án được thực hiện theo các cách: Soạn trực tiếp trên sổ cỡ A4 hoặc soạn trên máy vi tính in trên khổ A4 được kẹp theo từng quyển theo từng chủ đề riêng biệt. Bắt buộc mỗi giáo viên phải có ít nhất 5 đến 10 giáo án soạn điện tử/ 1 năm.
2.2. Phiếu dự giờ - Bồi dưỡng chuyên môn – Hội họp:
Sử dụng mẫu chung do Sở GD&ĐT ban hành. Ghi chép, chấm điểm và xếp loại đầy đủ, cụ thể phần đánh giá xếp loại và tiến trình giờ dạy trong sổ dự giờ.
Phần ghi chép các buổi hội họp cần ghi chép đầy đủ, rõ ràng, cụ thể từng lần họp (Họp hội đồng, họp chuyên môn, họp công đoàn, họp tổ khối)
Phần ghi bồi dưỡng chuyên môn cần ghi chép đầy đủ, rõ ràng, khoa học, ghi chép tất cả các buổi bồi dưỡng chuyên môn của trường, phòng và tổ khối. Cần lưu ý đến cần lưu ý tới công tác tự bồi dưỡng chyên môn, nghiệp vụ.
Số lần kiểm tra tối thiểu: 1 lần/1 tháng. Có nhận xét, kiểm tra của TTCM.
2.3. Sổ theo dõi trẻ đến lớp, sổ chất lượng:
- Xây dựng kế hoạch năm, tháng đầy đủ, rõ ràng. Ghi chép đầy đủ lý lịch của học sinh. Theo dõi đầy đủ việc đến lớp của trẻ đánh dấu chuyên cần của trẻ theo quy định. Theo dõi tài sản của lớp, theo dõi trẻ bị suy dinh dưỡng theo quy định.
Số lần duyệt kế hoạch, kiểm tra tối thiểu: 1 lần/1 tháng. Có nhận xét, kiểm tra của HP .
2.4. Sổ tư liệu:
Sưu tầm các loại tranh ảnh, bài thơ, câu chuyên, bài dạy hay, bổ ích cho công tác giảng dạy của giáo viên.
Số lần kiểm tra tối thiểu: 1 lần/1 tháng. Có nhận xét, kiểm tra của TTCM.
3. Lên lớp.
3.1. Chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp
3.2. Ra vào lớp đúng giờ.
3.3. Trước mỗi buổi học giáo viên cần lưu ý khâu vệ sinh, sĩ số học sinh và các quy định khác của nhà trường.
3.4. Tư thế, trang phục chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự; xưng hô, không đút tay vào túi quần, không sử dụng điện thoại di động; Không làm việc riêng trong giờ học.
3.5. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của trẻ.
3.6. Chịu trách nhiệm quản lý trẻ, điểm danh, ghi tên trẻ vắng vào sổ nhật ký, đánh giá theo đúng quy định.
4 . Dự giờ.
5.1. Lịch dự giờ theo kế hoạch của nhà trường. Hoạt động thăm lớp dự giờ có thể thực hiện theo định kì hoặc đột xuất.
5.2. Mỗi giáo viên phải được Ban giám hiệu hoặc Tổ chuyên môn dự ít nhất 5 hoạt động dạy/ năm học.
5.3. Sau khi dự giờ phải trao đổi, rút kinh nghiệm và đánh giá giờ dạy. Có biên bản của tổ chuyên môn kèm theo.
5. Sáng kiến kinh nghiệm
- Mỗi người đều phải luôn luôn đúc rút kinh nghiệm để không ngừng nâng cao hiệu quả giảng dạy và công tác.
- Trong một năm học mỗi giáo viên có một sáng kiến kinh nghiệm, đề tài SKKN được đăng ký với tổ, BGH vào đầu năm học.
- Đánh giá SKKN phải theo đúng hướng dẫn của nhà trường và nộp đúng thời gian quy định.
6. Chế độ thống kê, báo cáo:
TTCM – GVCN báo cáo định kì, đột xuất, Yêu cầu phải đúng, đủ, kịp thời mọi sự sai sót phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
Điều 6. Kỷ luật lao động.
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý lao động, không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình. Không tự nghỉ dạy.
2. CBGV nghỉ phải làm giấy phép ghi rõ lý do xin nghỉ, xin ý kiến tổ trưởng và trình Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng quyết định, chuyên môn ghi lên bảng kế hoạch dạy thay (nếu có). Chấm công đầy đủ các hoạt động tập thể như hội họp, chào cờ, mít tinh , các hoạt động tập thể. Khi xin phép BGH thì BGH phải chuyển giấy phép về cho tổ trưởng(người nghỉ phải đề xuất trước ít nhất 01 ngày trước khi nghỉ trừ trường hợp đột xuất). Nếu CBGV được Phòng GD&ĐT điều động đi công tác phải nhận công lệnh trực tiếp từ Hiệu trưởng Hoặc phó hiệu trưởng và báo cáo việc thực hiện quy trình bố trí trực thay trong thời gian đi công tác.
3. Giáo viên không nộp giáo án, hồ sơ ; không đảm bảo những quy định tại quy chế này lần thứ nhất: Nhắc nhở. Lần thứ 2 lập biên bản, cắt thi đua khen thưởng hạ bậc xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đánh giá viên chức cuối năm. Lưu hồ sơ cá nhân.
CHƯƠNG III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Triển khai đến toàn thể cán bộ, giáo viên nội dung quy định trong quy chế này, tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế của cán bộ, giáo viên, thường xuyên, định kì khi có văn bản hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, của Sở điều chỉnh kịp thời để quy chế phù hợp với quy định của cấp trên và thực tế tại trường.
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ trưởng chuyên môn
Hướng dẫn để cán bộ, giáo viên tổ mình phụ trách nghiêm túc thực hiện nội dung đã được quy định trong quy chế này. Trong quá trình thực có nội dung nào chưa phù hợp kịp thời góp ý để BGH xem xét, quyết định điểu chỉnh, bổ sung. Nghiên cứu các văn bản có liên quan để làm căn cứ tổ chức điều hành nhiệm vụ giảng dạy của tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ giáo viên căn cứ nhiệm vụ được phân công nghiêm túc thực hiện nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Trách nhiệm của các Tổ chức đoàn thể
Căn cứ nhiệm vụ, phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD (để b/c)
- Tổ CM, nhóm lớp (để t/h)
- Lưu VT